Cấu tạo vỏ nguyên tử – Lý thuyết và các dạng bài tập thường gặp

Ghi chú: Tài liệu trích dẫn

Cấu tạo vỏ nguyên tử là một trong những kiến thức quan trọng trong chương trình Hóa học lớp 10. Để tổng hợp lý thuyết, bài tập cũng như những kiến thức cơ bản về cấu tạo vỏ nguyên tử lớp 10, hãy cùng Vietlearn theo dõi bài giảng sau.

I. Thành phần cấu tạo vỏ nguyên tử

Để hiểu rõ được cấu tạo vỏ nguyên tử ra sao và cấu tạo vỏ nguyên tử là gì, đầu tiên hãy cùng tìm hiểu khái niệm của nguyên tử ngay sau đây.

  1. Khái niệm

Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện. Nguyên tử vừa có khả năng cấu tạo nên chất vừa có khả năng cấu tạo nên các nguyên tố hóa học.

Mẫu hành tinh nguyên tử với hạt nhân và các electron

  1. Thành phần

Thành phần cấu tạo nên nguyên tử bao gồm vỏ nguyên tử và hạt nhân.

Vỏ nguyên tử có chứa những electron mang điện tích âm. Như vậy cấu tạo vỏ nguyên tử bao gồm các electron mang điện tích âm.

Hạt nhân nằm ở giữa nguyên tử và mang điện tích dương và được tạo ra từ những hạt proton và notron.

Dưới đây là bảng điện tích và khối lượng của những hạt proton, notron và electron.

Hạt Điện tích Khối lượng

Proton qp = – 1,602 x 10–19 C hay qp = 1+ mp = 1,6726.10-27kg

Notron qn = 0 mn = 1,6726.10-27kg

Electron qe = – 1,602 x 10-19 C hay qe = 1- me = 9,1094 x 10-31 kg

Thành phần nguyên từ và các dạng bài tập hay gặp

II. Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử:

  1. Sự chuyển động của các electron trong nguyên tử:

Các electron trong nguyên tử chuyển động rất nhanh ở xung quanh của hạt nhân, tạo thành một đám mây electron và không theo bất kì 1 quỹ đạo nào được xác định từ trước.

Cấu tạo vỏ nguyên tử và sự chuyển động của các electron trong nguyên tử

  1. Obitan nguyên tử (Kí hiệu AO):

a. Khái niệm:

Obitan nguyên tử (Kí hiệu AO) là khu vực đám mây electron nằm xung quanh hạt nhân và chiếm khoảng 90% xác suất sự có mặt của các electron.

b. Hình dạng:

Obitan nguyên tử (Kí hiệu AO) dựa vào sự khác nhau của trạng thái electron mà có hai hình dạng là:

Dạng hình cầu là obitan s.

Dạng được định hướng với 3 trục Ox, Oy, Oz là obitan p. Đây là obitan gồm 3 loại là obitan px, py, pz và có dạng số 8 nổi.

III. Lớp e, Phân lớp e:

  1. Lớp e:

Lớp e là các electron có các mức năng lượng gần bằng với nhau.

Thứ tự sắp xếp của các lớp e được sắp xếp theo thứ tự từ các mức năng lượng thấp cho đến các mức năng lượng cao (hay còn được biết đến là từ gần nhân cho đến xa nhân) với 7 lớp electron: