Tớ đã học TIẾNG ANH như thế nào?
1. Happy
glad | cheerful |
sad | gloomy |
joyous | unhappy |
joyful | merry |
2. Hot
fiery | flaming |
scorching | sweaty |
chilly | cold |
frosty | frozen |
3. Sparkling
glistening | glitter |
glimmering | shimmering |
dim | gloomy |
murky |
Thế nào, các ấy đã tìm đã tìm thấy hết chưa. Và sau đây là đáp án nhé:
1. Happy
2. Hot
3. Sparkling
GAME 7: TÌM CON CỦA MÌNH
Nghe tên trò chơi đã thấy buồn cười đúng không các ấy? Tuy nhiên những “đứa con” ở đây chính là những chữ cái có trong một từ. Để chơi được trò chơi này, tớ và mẹ thường oẳn tù tì, người nào thắng sẽ được làm chủ trò. Chủ trò sẽ có nhiệm vụ nghĩ ra một từ và lần lượt các phương án để người chơi lựa chọn. Nhiệm vụ của người chơi là phải tìm ra được đúng “con” của từ cho trước, nghĩa là các chữ cái có trong từ đó. Cái khó cho cả chủ trò và người chơi ở đây là phải tìm ra được các chữ cái ghép thành từ có nghĩa từ một từ cho trước. Phương án lựa chọn càng giống với đáp án thì trò chơi càng kịch tính. Không những thế, với mỗi một dòng lựa chọn, thời gian tìm ra không được quá năm giây. (Nhìn lâu thì phát hiện ra hết còn gì). Tớ hay suy nghĩ để tìm những từ vừa dài vừa khó và cả các phương án trả lời rất giống nhau nữa chứ. Mẹ tớ cứ gọi là nhầm liên tục. Trò này rất vui nhưng các ấy nhớ chuẩn bị công phu nhé, đảm bảo bố mẹ các ấy sẽ nhiều lần phải “bó tay”, và thế là không thể coi thường khả năng tiếng Anh của mình đúng không nào? Bây giờ các ấy hãy thử sức với những câu dưới đây của tớ. Nhớ là tìm chữ cái có trong từ cho trước sao cho những chữ cái ấy đã được ghép thành một từ mới và nếu các ấy nói được nghĩa của tất cả các từ thì đúng là “trên cả tuyệt vời”!
Bây giờ tớ có từ gốc là: Handkerchief. Nào 10 giây cho các ấy nhìn hết các chữ cái có trong từ gốc này nhé. Và bây giờ, cứ mỗi dòng cho trước, dùng năm giây để tìm những “đứa con” của từ gốc trong số các từ sau:
on | and | it |
fan | run | ham |
cry | pin | kid |
dive | find | kite |
Thế nào, các ấy có tìm được đúng không? Chắc là đúng hết rồi! Thử so sánh với kết quả của tớ nhé: Dòng đầu tiên, “đứa con” bị lưu lạc đích thị là “and”. Dòng thứ hai, không ai khác ngoài “fan”. Dòng thứ ba, “tóm” ngay được “kid” và “đứa con” cuối cùng ắt hẳn là “find”. Các ấy thấy hay chưa nào? Trò chơi này giúp chúng mình sẽ để ý hơn khi viết chính tả của một từ. Bố tớ giải thích rằng, tiếng Anh cùng hệ chữ Latin như tiếng Việt nên khi học, nếu mình hiểu và nắm chắc về cách tạo từ thì có nghĩa là mình đã nắm trong tay một chìa khóa quan trọng để mở cánh cửa tiếng Anh rồi. Các ấy có muốn thử sức tiếp không. Tớ làm chủ trò nhé!