Benzen là chất gì? Tính chất hóa học và cách điều chế
Phản ứng cộng
Benzen sẽ không thể tác dụng được với brom trong dung dịch. Điều này chứng tỏ benzen rất khó tham gia vào phản ứng cộng. Nhưng nếu có điều kiện thích hợp thì benzen vẫn có thể phản ứng cộng với một số chất. Ví dụ như:
Do phân tử của benzen có cấu tạo đặc biệt chính vì thế mà chúng vừa có phản ứng cộng vừa có phản ứng thế. Chỉ là phản ứng cộng của benzen sẽ khó xảy ra hơn so với etilen và axetilen.
Tham khảo: Ứng dụng học trực tuyến hàng đầu Việt Nam – Vietlearn
Phản ứng oxi hóa
Benzen sẽ không thể tác dụng được với KMnO4 chính vì thế mà chúng không làm mất màu dung dịch KMnO4 được. Benzen cũng rất dễ cháy và tạo ra khí cacbon đioxit và hơi nước. Phản ứng như sau:
C6H6 + O2 → 6CO2 + 3H2O
Trong trường hợp benzen cháy trong không khí thì chúng còn tạo ra muội than.
Ứng dụng của benzen trong công nghiệp
Điều chế benzen như thế nào?
Cách phổ biến nhất để điều chế Benzen là chưng cất dầu mỏ và nhựa than đá. Ngoài ra, chúng cũng được điều chế từ ankan hoặc xicloankan. Công thức như sau:
Ứng dụng của benzen
Trong ngành công nghiệp, benzen được sử dụng rất phổ biến đặc biệt là ngành công nghiệp hóa hữu cơ. Bên cạnh đó, chúng cũng được dùng để tổng hợp các monome trong sản xuất polime làm chất dẻo, cao su, tơ sợi.
Benzen cũng thường được dùng để làm dung môi hoà tan các chất như mỡ, cao su, vecni. Dùng để tẩy mỡ ở xương, da sợi, vải, len, dạ, lau khô, tẩy mỡ các tấm kim loại. Bên cạnh đó các dụng cụ có bám bẩn chất mỡ cũng thường dùng benzen để tẩy.
Benzen cũng là chất được dùng để điều chế ra các chất khác. Ví dụ như điều chế ra nitrobenzen, anilin, phenol, tổng hợp phẩm nhuộm, dược phẩm, thuốc trừ dịch hại, sản xuất cumen, axeton và phenol.
Bí quyết bứt phá điểm số môn Hóa trong thời gian ngắn
Tác hại của Benzen tới sức khoẻ
Ngoài những tác dụng cực kỳ lớn phía trên thì benzen còn được biết đến là một chất cực kỳ độc đối với sức khỏe và khả năng gây ung thư của chúng rất cao. Những người bị nhiễm độc benzen cấp tính sẽ xuất hiện các triệu chứng sau:
Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, lẫn lộn.
Mất ý thức, hôn mê, mất trí nhớ.
Giảm sức nghe.
Viêm phổi.
Bỏng, viêm kết mạc, giác mạc, mù màu.
Viêm gan nhiễm độc.