Các giàn khoan chịu đựng sự va đậïp của sóng biển như thế nào?
Vậy thì có kiểu giàn khoan tốt hơn, vừa có tính năng chống gió, lại có thể di chuyển địa điểm thăm dò để nâng cao hiệu suất sử dụng không? ánh mắt của các nhà thiết kế giàn khoan lại quay lại với kiểu giàn khoan di động, và đã chế tạo loại giàn khoan kiểu nửa ngầm có tính năng rất ưu việt. Ưu điểm lớn nhất của giàn khoan kiểu nửa ngầm là tính ổn định tốt. Nó do nhiều trụ đứng đỡ mặt giàn khoan to lớn lên khỏi mặt nước, các trụ đứng dài xuyên sâu vào trong nước biển, ở phía dưới có một hòm lớn có sức nổi rất lớn, thông qua việc điều tiết dung lượng nước biển ở trong hòm để khống chế mức độ lặn sâu của giàn khoan, cách này hết sức giống như nguyên lý của tàu ngầm. Do độ dao động của nước biển ở vị trí độ sâu của hòm nổi tương đối nhỏ, mà ảnh hưởng của sóng biển có lực đập tương đối lớn ở bộ phận gần mặt biển đối với trụ đứng lại tương đối bị hạn chế, nên tính ổn định của giàn khoan kiểu nửa ngầm rất tốt, đủ để chịu được sức gió lớn cấp 12 trở lên và sóng biển cao 20-30 m.
Đi đôi với việc phát triển không ngừng của kỹ thuật giàn khoan trên biển, lại xuất hiện một loại giàn khoan mới kiểu chân đế sức căng. Loại giàn khoan này dựa trên cơ sở giàn khoan kiểu nửa ngầm, lợi dụng kết cấu chân đế sức căng vốn có đặc biệt của nó, neo cố định tạm thời giàn khoan vào móng ở đáy biển, đồng thời phát huy tối đa đặc điểm về tính chịu kéo tốt của cấu kiện thẳng đứng chế tạo bằng thép, do đó đã hạn chế tốt hơn khuynh hướng trôi dạt theo chiều ngang của giàn khoan, có thể khoan thăm dò trên biển sâu gần 1000 m.
Có thể dự kiến rằng sự phát triển không ngừng của giàn khoan trên biển sẽ cống hiến càng lớn hơn cho sự nghiệp khai thác biển của loài người.
Từ khóa: Giàn khoan; Giàn khoan kiểu nửa ngầm; Tính chịu sóng.