Vì sao tủ lạnh có thể làm lạnh?
Lúc ấy, chất làm lạnh thể khí ở nhiệt độ thấp, áp suất thấp trong bộ bốc hơi lại một lần nữa bị máy nén khí hút vào, bước tiếp vào một vòng làm lạnh khép kín mới. Cứ quay đi quay lại như vậy, một vòng rồi lại một vòng làm lạnh khép kín, nhiệt độ trong tủ lạnh từ từ hạ xuống, cho đến khi đạt được nhiệt độ làm lạnh theo yêu cầu quy định thì máy nén khí mới tự động ngừng chuyển động.
Do đó có thể thấy rằng, tủ lạnh làm lạnh dựa vào sự chuyển động của máy nén khí, thúc đẩy chất làm lạnh tiến hành làm lạnh. Chất làm lạnh hút một lượng lớn nhiệt lượng trong bộ bốc hơi “tước đoạt” đi nhiệt lượng của thực phẩm cất trong tủ lạnh, rồi thông qua bộ ngưng tụ mà chuyển dời ra ngoài tủ lạnh, tán phát vào không khí. Cho nên bề mặt của máy nén khí và của bộ ngưng tụ rất nóng. Khi bố trí tủ lạnh, cần phải cách mặt tường 10 cm trở lên. Đó là cách giúp cho bộ ngưng tụ toả nhiệt.
Hệ thống điều khiển của tủ lạnh chủ yếu có điều khiển nhiệt độ, điều khiển tan băng, điều khiển khởi động môtơ trong máy nén khí, điều khiển vận hành an toàn của môtơ v.v. Hệ thống điều khiển có thể bảo đảm cho hoạt động bình thường của hệ thống làm lạnh.
Khung vỏ của tủ lạnh có tính năng cách nhiệt hết sức tốt. Nó ngăn cách tủ lạnh thành một không gian cách li với bên ngoài. Trong tủ lạnh nói chung chia thành hai phần: ngăn đông lạnh và ngăn cất giữ lạnh. Bộ bốc hơi của tủ lạnh lắp đặt ở ngăn đông lạnh. Cho nên nhiệt độ của ngăn đông lạnh tương đối thấp. Nhiệt độ trong ngăn cất giữ lạnh cao hơn ngăn đông lạnh một ít. Thực phẩm để ở trong tủ lạnh có thể tiến hành đông lạnh hoặc cất giữ lạnh.
Từ khoá: Tủ lạnh; Chất làm lạnh;Máy nén khí; Bộ ngưng tụ; Bộ bốc hơi.