địa khai là gì?
ND: Nhiều người dùng từ “hóa thạch” để dịch hai từ tiếng Anh là fossil và petrification. Từ “hóa thạch” có lẽ chỉ nên dùng cho từ petrification, còn dùng cho cả từ fossil e không đủ nghĩa và không chỉnh. Bởi vì có nhiều sinh vật cổ đã hóa đá nhưng cũng có những sinh vật cổ không hóa đá. Cụ thể như ở dưới các lớp tuyết sâu vùng Sibérie, ngày nay thỉnh thoảng người ta còn đào được những con khổng tượng đã tuyệt diệt từ thời xa xưa. Nhưng nhờ vùi sâu dưới tuyết “ngàn năm” nên xác các cổ sinh vật này còn tươi đến nỗi chó sói còn giành nhau ăn được. Các cổ sinh vật này “chưa hóa đá” hay là không hóa đá. Chúng là “địa khai” nghĩa là đào được dưới đất. địa khai có nghĩa rộng: nó có thể chỉ tất cả hay một
phần hay chỉ là dấu vết của động hoặc thực vật còn sót lại, để lại dấu vết trên đá. Thí dụ như cái răng của một cổ sinh vật hoặc mảnh lá bị ép chỉ còn lại vết trên than đá chẳng hạn, hoặc một con sò đã “hóa đá”… đều được gọi là “địa khai”.